1.Aissam Bousbia
Tên dề tài lượt khảo:
Analysis of Factors Affecting Consumer Behavior of Dairy Products in Algeria: A Case Study from the Region of Guelma
(Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng đối với các sản phẩm sữa ở Algeria: Một nghiên cứu điển hình từ khu vực Guelma).
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Độ tin cậy, Lợi ích sức khỏe,Bao bì, Loại cửa hàng, Nhãn hiệu, Nguồn gốc của sản phẩm
Kết quả đề tài lượt khảo:
Các sản phẩm sữa được mua nhiều nhất chủ yếu là sữa tiệt trùng và sữa chua. Một phát hiện quan trọng khác của nghiên cứu này cho thấy rằng tiêu thụ sữa ở tỉnh Guelma là không đủ đối với mức tiêu thụ sữa và sản phẩm sữa khuyến nghị hàng năm do Tổ chức Y tế Thế giới quy định. Mức tiêu thụ này bị ảnh hưởng bởi vị trí địa lý, số trẻ em trong mỗi hộ gia đình, giá cả và thu nhập hàng tháng
Hạn chế:
Người tiêu dùng còn lo ngại về chất lượng sản phẩm sữa có an toàn hay không, có đảm bảo chất lượng không…
Tiêu thụ sữa ở tỉnh Guelma là không đủ đối với mức tiêu thụ sữa và sản phẩm sữa khuyến nghị hàng năm do Tổ chức Y tế Thế giới quy định.
Nguồn:
https://scialert.net/fulltextmobile/?doi=ijar.2017.93.101
2.Akira Nakayasu và Hải Hoàng:
Tên dề tài lượt khảo:
Research on factors affecting the consumption of safe vegetables in Ho Chi Minh City, Vietnam
(Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ rau an toàn tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam)
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Thái độ của người tiêu dùng đối với chất lượng của rau an toàn.
Ảnh hưởng của thu nhập đến việc tiêu thụ rau an toàn
Ảnh hưởng của tuổi tác đối với việc tiêu thụ rau an toàn
Ảnh hưởng của số trẻ em trong gia đình đến việc tiêu thụ rau an toàn
Ảnh hưởng của giáo dục đến việc tiêu thụ rau an toàn
Kết quả đề tài lượt khảo:
Nghiên cứu này tiết lộ rằng người tiêu dùng đã nhận thức được ngộ độc thực phẩm do ô nhiễm thực vật. Cũng có thể kết luận rằng người tiêu dùng có mong muốn tiêu thụ rau an toàn vì lợi ích của sức khỏe. Chúng tôi thấy rằng việc tiêu thụ rau an toàn đã bị cản trở bởi một số yếu tố kinh tế xã hội.
Kết quả hồi quy logistic cho thấy giá cả, thu nhập, giáo dục, tuổi tác và số lượng trẻ em có mặt trong một gia đình ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua rau an toàn của người tiêu dùng.
Hạn chế:
Người tiêu dùng không biết rõ hoặc tin tưởng vào chất lượng của rau an toàn.
– Giá rau an toàn quá cao.
– Do đó, hạ giá; kiểm soát chất lượng rau an toàn; giáo dục cả người sản xuất và người tiêu dùng về ngộ độc thực phẩm và tác động của nó sẽ giúp thúc đẩy việc tiêu thụ rau an toàn.
Nguồn:
https://scialert.net/fulltext/?doi=jas.2006.1986.1992
3.Athena HN Mak, Margaret Lumbers, Anita Eves, Richard CY.
Tên dề tài lượt khảo:
Factors influencing tourist food consumption (Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ thực phẩm du lịch)
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Ảnh hưởng văn hóa và tôn giáo.
Yếu tố nhân khẩu học.
Đặc điểm tính cách liên quan đến thực phẩm.
Hiệu ứng tiếp xúc / Kinh nghiệm trong quá khứ.
Yếu tố tạo động lực
Kết quả đề tài lượt khảo:
Nghiên cứu này đã củng cố các quan điểm liên quan về du lịch, tiêu thụ thực phẩm và nghiên cứu xã hội học để nhận dạng các yếu tố nổi bật và ăn uống du lịch tiêu dùng. Các phát hiện mở ra nhiều khả năng mới cho nghiên cứu về tiêu thụ thực phẩm trong du lịch.
Hạn chế:
Bài nghiên cứu này được xem xét dựa trên các xem xét nghiên cứu có sẵn trong tài liệu về khách sạn và du lịch và tổng hợp những hiểu biết về tiêu thụ thực phẩm và nghiên cứu xã hội học trước đây nên chỉ đúng trong giai đoạn trước đó.
Nguồn:
Atkins, P & Bowler, I. (2001). Thực phẩm trong xã hội. Luân Đôn: Arnold.Au, N & Luật, R.(2002). Thể loại cal phân loại du lịch ăn uống. Biên niên sử của tour Nghiên cứu ism, 29 (3),819-833
4.Didin Fatihudin, Mochamad:
Tên dề tài lượt khảo:
Analysis of Factors Affecting Consumer Decisions Buy Motorcycle (Study on City of Surabaya Indonesia) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng Mua xe máy (Nghiên cứu về thành phố Surabaya Indonesia)
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Quyết định của người tiêu dùng.
Mức thu nhập.
Động lực.
Gia đình.
Nhóm tham khảo.
Thuộc tính sản phẩm.
Giá bán.
Chiến dịch.
Dịch vụ.
Kinh nghiệm.
Địa điểm.
Kết quả đề tài lượt khảo:
Biến thu nhập, động lực, gia đình, tham khảo nhóm, thuộc tính sản phẩm, giá bán, dịch vụ, kinh nghiệm là vị trí cùng nhau cùng quan trọng và có ý nghĩa ảnh hưởng tới người tiêu dùng phán quyết trong việc mua và chọn xe máy.
Hạn chế:
Bài nghiên cứu này chỉ tập trung ở một khu vực nên còn hạn chế về việc lấy sô liệu.
Nguồn:
Astoeti, B. (1994),Perilaku Swamiistri Dalam Chim cánh cụt Keputusan Bản ghi nhớ Barang dan Jasadi Kodya Yogyakarta Tesis, Chương trình Pasca Sarjana, Unair, SurabayaAstoeti, B.(1994), Perilaku Swamiistri Dalam Chim cánh cụt Keputusan Bản ghi nhớ Barangdan Jasadi Kodya Yogyakarta
5.Đỗ Thị Minh Nhâm
Tên dề tài lượt khảo:
Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Thế giới di động
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Các nhân tố khách quan:
Các nhân tố thuộc tầm vĩ mô.
Nhân tố xã hội và công nghệ.
Điều kiện tự nhiên.
Các nhân tố chủ quan:
Chất lượng sản phẩm.
Giá cả sản phẩm
Phương thức thanh toán.
Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp
Kết quả đề tài lượt khảo:
Các yếu tố khách quan là những nhân tố mà doanh nghiệp không thể khống chế được song có thể tìm cách xoay xở để giảm sức ảnh hưởng của các nhân tố này ở mức thấp nhất
Trong các nhân tố chủ quan thì chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của Thế giới di động, chất lượng sản phẩm tốt thì nâng cao uy tín của doanh nghiệp giúp tăng lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp
Bên cạnh đấy việc phân phối cấc cửa hàng tại các địa điểm khá nhau ảnh hưởng tới mức tiêu thụ sản phẩm.
Hạn chế:
Mảng điện thoại đã có dấu hiệu bão hòa, họ không tiếp tục phát triển điểm bán hàng như các năm trước. Theo quy luật thị trường, một khi thị trường đi vào giai đoạn bão hòa, tỷ suất lợi nhuận sẽ bắt đầu giảm dần do yếu tố cạnh tranh
Nguồn:
Https://www.brandsvietnam.com/14843-Moi-de-doa-moi-voi-The-gioi-Di-dong
Https://voer.edu.vn/m/nhung-nhan-to-anh-huong-den-cong-tac-tieu-thu-san-pham-cua-doanh-nghiep/4e38f6f3
6.Văn Thị Khánh Nhi
Tên dề tài lượt khảo:
Ý định mua của khách hàng ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ rau tại Đà Nẵng
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Niềm tin
Nhận thức về giá
Hình thức của rau an toàn
Ý thức sức khỏe
Chất lượng cảm nhận
Mối quan tâm về an toàn thực phẩm
Yếu tố cá nhân
Kết quả đề tài lượt khảo:
Tìm ra những nhân tố giúp doanh nghiệp cải thiện chiến lược kinh doanh cũng như cải thiện sản phẩm đáp ứng với các tiêu chí của người tiêu dùng
Hạn chế:
Doanh nghiêp chưa nắm rõ cũng như có sự liên ết chặt chẽ với người nông dân
Nguồn:
Https://xemtailieu.com/tai-lieu/nghien-cuu-cac-nhan-to-anh-huong-den-y-dinh-mua-rau-an-toan-cua-nguoi-tieu-dung-tai-thanh-pho-da-nang-326078.html
7.Văn Thị Khánh Nhi
Tên dề tài lượt khảo:
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty thiết bị đo điện
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Các nhân tố chủ quan
– Tiềm lực doanh nghiệp
– Quan điểm quản lý và hệ thống tổ chức
– Uy tín của doanh nghiệp
Các nhân tố khách quan
– Đối thủ cạnh tranh
– Môi trường vĩ mô
– Điều kiện tự nhiên.
Kết quả đề tài lượt khảo:
Đưa ra được những giải pháp để khắc phục những yếu tố khách quan
Tiềm lực doanh nghiệp là quan trọng nhất
Hạn chế:
Chiến lược quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của công ty chưa đạt được hiệu quả cao.
Khâu tìm kiếm thị trường và khâu xuất khẩu là 1 vấn đề khó khăn.
Nguồn:
http://www.timtailieu.vn/tai-lieu/luan-van-thuc-trang-hoat-dong-tieu-thu-san-pham-cua-cong-ty-thiet-bi-do-dien-1195/
8.Lê Thị Phương
Tên dề tài lượt khảo:
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Thuận Lộc
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiêp
– Môi trường vĩ mô
– Môi trường vi mô
Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
– Giá cả sản phẩm
– Chất lượng sản phẩm
– Cơ cấu mặt hàng
– Hoạt động xúc tiến hốn hợp
– Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng
Kết quả đề tài lượt khảo:
Biết rõ hơn về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty thông qua nghiên cứu
Đưa ra giải pháp phù hợp thúc đấy hoạt động tiêu thụ của công ty tốt hơn.
Hạn chế:
Công ty chưa nắm bắt rõ được nhu câu của khách hàng là gì để đưa ra những phương án marketing hợp lý.
Nguồn:
https://123doc.org/document/3075574-mot-so-giai-phap-nham-day-manh-hoat-dong-tieu-thu-san-pham-tai-cong-ty-co-phan-san-xuat-vat-lieu-xay-dung-thuan-loc.htm
9.Vương Ngọc Phong
Tên dề tài lượt khảo:
Chuyên đề giải pháp mở rộng thị trường trang thiết bị y tế của công ty xuất nhập khẩu Tạm phẩm Hà Nội
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Hệ thống trang thiết bị của các bệnh viện trong nước
Đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường
Những ưu thế của công ty so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường:
+Giá cả
+Chất lượng
+Phân phối
Kết quả đề tài lượt khảo:
Công ty đã xác định giải pháp để mở rộng thị trường là nắm rõ được phân khúc thị trường, vị thế của công ty trên thị trường trong từng giai đoạn cụ thể.
Hạn chế:
Chưa nghiên cứu rõ được những mong muốn của khách hàng về sản phẩm của công ty
Các điểm mạnh của công ty so với thị trường chưa được rõ nét
Nguồn:
http://doc.edu.vn/tai-lieu/chuyen-de-giai-phap-mo-rong-thi-truong-trang-thiet-bi-y-te-cua-cong-ty-xuat-nhap-khau-tap-pham-ha-noi-tocontap-hanoi-74211/
10.Vương Hông Long
Tên dề tài lượt khảo:
Giải pháp đẩy mạnh thị trường với việc đẩy mạnh phân phối và tiêu thụ sản phẩm của công ty thiết bị y tế Phương Đông
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Các yếu tố bên ngoài :
+Các chính sách của Nhà nước cho việc phát triển thiết bị y tế
+Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài rất nhiều và tiềm năng rất cao
Các yếu tố bên trong
+Giá cả của sản phẩm
+Các chiến lược phân phối
+Chất lượng của sản phẩm
+Các chương trình quảng cáo
+Dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau khi mua
Kết quả đề tài lượt khảo:
Đưa ra những chiến lược phân phối và phát triển sản phầm hiệu quả
Những điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm của công ty được nêu rõ
Hạn chế:
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong không gian và thời gian hẹp
Nguồn:
https://webtailieu.org/threads/182043-Gi%E1%BA%A3iph%C3%A1p- ph%C3%A1ttri%E1%BB%83n-th%E1%BB%8Btr%C6%B0%E1%BB%9Dng-v%E1%BB%9Bivi%E1%BB%87c-%C4%91%E1%BA%A9ym%E1%BA%A1nh
11.Huỳnh Thị Thu Sương(2012)
Tên dề tài lượt khảo:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ. (Nghiên cứu trong vùng Đông Nam Bộ).
Mô hình nghiên cứu (Biến độc lập, biến phụ thuộc):
Biến độc lập: Hợp tác
Biến phụ thuộc: Tín Nhiệm, quyền lực,tần suất, khoảng cách, văn hóa, chiến lược, chính sách.
Kết quả đề tài lượt khảo:
Phương trình hồi quy ( HOPTAC = 1.098E-16 + 0,54 QUYENLUC + 0,483 THaUANTHUC + 0,305 TINNHIEM + 0,241 TANSUAT + 0,165 VANHOA + 0,144 CHIENLUOC )
Xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành chế biến gỗ Việt Nam, trường hợp nghiên cứu vùng Đông Nam Bộ vào thời điểm nghiên cứu hiện tại bao gồm 6 nhân tố với 25 biến quan sát, đó là: nhân tố quyền lực (4 biến quan sát), nhân tố thuần thục (4 biến quan sát), nhân tố tín nhiệm (5 biến quan sát, đã loại bớt 2 biến quan sát TRU1,2), nhân tố tần suất (4 biến quan sát), nhân tố văn hóa (4 biến quan sát) và nhân tố chiến lược (4 biến quan sát).
Hạn chế:
Do mẫu khảo sát được thực hiện theo phương pháp thuận tiện: tập trung vào doanh nghiệp có vốn hoàn toàn trong nước, thuộc địa bàn 3 tỉnh thành là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương. Điều đó cho thấy ở một khía cạnh nào đó mẫu nghiên cứu chưa thực sự là mẫu đại diện để phản ánh hết bản chất liên kết – hợp tác chuỗi cung ứng ngành đồ gỗ Việt Nam.
Nguồn:
Huỳnh Thị Thu Sương (2009), “Vấn đề bán phá giá – chống bán phá giá đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 87, tháng 8/2009, Hà Nội. 2. Huỳnh Thị Thu Sương (2011), “Logistics ngành công nghiệp chế biến đồ gỗ Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 49, tháng 11/2011, Hà Nội. 3. Huỳnh Thị Thu Sương (2011), “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hợp tác chuỗi cung ứng đồ gỗ Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 254, tháng 12/2011, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đoàn Thị Hồng Vân (GS.TS) – chủ nhiệm đề tài, Huỳnh Thị Thu Sương và cộng sự (2011), Nghiên cứu chuỗi cung ứng và giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Mã đề tài B2008–09 –51, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguồn: Tổng hợp