Mọi thương nhân đều là chủ thể bán hàng và mọi doanh nghiệp đều là thương nhân vì đều có đăng kí kinh doanh. Còn thương nhân thì chưa chắc đã là doanh nghiệp. Một vài người thương nhân không phải là công ty như hộ kinh doanh, cộng tác xã. Sau đây bài Content sẽ tư vấn rõ ràng hơn về Business entity là gì.
Xem thêm: Mô hình kinh doanh Brasserie là gì? Hình thành như thế nào?
1.Khái niệm chủ thể kinh doanh
Chủ thể bán hàng trong tiếng Anh là Business entity.
Chủ thể bán hànglà những chủ thể thực hiện trên thực tế các hành vi kinh doanh. Những chủ thể đó là các tổ chức, cá nhân lấy hoạt động bán hàng làm mục tiêu chính của mình.
Trình bày ý nghĩa: Đây là nghĩa tiếng Việt của khái niệm Business entity – một khái niệm được sử dụng trongngành nghề kinh doanh.
Tổ chức thành lập như là một sự tồn tại riêng biệt cho mục tiêu thuế. Các tập đoàn, công ty trách nhiệm hữu hạn, và doanh nghiệp tư nhân là loại hình tổ chức bán hàng chung.
2.Đặc điểm của chủ thể kinh doanh
2.1. Chủ thể kinh doanh có số tiền đầu tư kinh doanh
Số tiền đầu tư bán hàng có thể là tiền nước ta. Ngoại tệ tự do chuyển đổi, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, công thức kĩ thuật, uy tín, kinh nghiệm bán hàng. Và các tài sản khác theo qui định của pháp luật.
Nhìn chung, số tiền đầu tư của chủ thể bán hàng được hình thành từ hai nguồn. Nguồn vốn chủ sở hữu & nguồn vốn do chủ thể bán hàng huy động từ các tổ chức cá nhân khác để bổ sung vốn trong bán hàng.
2.2. Chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi kinh doanh
Theo Điều 4 khoản 2 Luật doanh nghiệp 2014 qui định “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc toàn bộ các công việc chuẩn bị của quy trình đầu tư. Từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường với mục tiêu sinh lợi”.
Theo qui định này, hành vi bán hàng có các dấu hiệu sau:
+ Là hành vi mang tính chất độc lập, thực hiện danh chính chủ thể bán hàng. Chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi bán hàng một cách độc lập. Vì lợi ích của bản thân và tự gánh chịu hậu quả về hành vi kinh doanh đó.
+ Là hành vi mang tính chuyên nghiệp, thường xuyên. Business entity thực hiện hành vi kinh doanh một cách thực tế. Lặp đi, lặp lại, kế tiếp, thường xuyên & nhằm tạo ra nguồn thu.
+ Là hành vi diễn ra trên thị trường. Bán hàng phải gắn với thị trường, thị trường và bán hàng luôn đi liền với nhau. Mọi hành vi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ sẽ không được coi là hành vi kinh doanh. Nếu chúng không xảy ra trên thị trường hoặc xảy ra trên thị trường bất hợp pháp.
+ Là hành vi được thực hiện nhằm mục đích sinh lợi. Kết quả trước mắt của chủ thể kinh doanh là trực tiếp. Chủ yếu thực hiện các hoạt động bán hàng để tìm kiếm lợi nhuận.
2.3. Chủ thể kinh doanh thực hiện hạch toán bán hàng
Hạch toán bán hàng nhằm mục tiêu tính toán các ngân sách bỏ ra. Và kết quả thu về với nguyên tắc tự trang trải. Lấy thu bù chi & đảm bảo có lãi.
2.4. Chủ thể bán hàng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào chi phí nhà nước
Bất kì chủ thể bán hàng nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào chi phí nhà nước đúng luật thuế.
Tùy thuộc theo từng quan hệ kinh tế cụ thể mà các Business entity phải nộp các kiểu thuế không giống nhau. Khi có đủ các thành phần cấu thành do pháp luật qui định.
Xem thêm: Mô hình kinh doanh Airbnb và những điều bạn cần biết
3.Chủ thể bán hàng riêng biệt (Distinct Business Entity) là gì?
3.1.Khái niệm
Chủ thể bán hàng riêng biệt trong tiếng Anh là Distinct Business Entity.
Chủ thể kinh doanh riêng biệt là một bộ phận hoặc bộ phận phụ trong một công ty, hoạt động tự chủ & thường chăm chú vào một sản phẩm hoặc dịch vụ độc nhất.
Trong kế toán, chủ thể bán hàng riêng biệt được coi là một chủ thể tách biệt, có hồ sơ và mua bán riêng.
Trong tài chính công ty, chủ thể kinh doanh riêng biệt có thể có quyền nắm bắt công thức sử dụng tài sản của mình, tổ chức quản lí và ở một cấp độ rõ ràng, có thể tự cấu trúc tài chính.
3.2.Đặc điểm của Chủ thể bán hàng riêng biệt
Chủ thể bán hàng riêng biệt hầu như tách biệt khỏi phần khác của doanh nghiệp. Dựa trên một số khác biệt về hoạt động. Chẳng hạn như chủ thể đấy có một dòng sản phẩm riêng biệt, tách biệt về mặt địa lí hoặc bằng việc cung cấp dịch vụ khác với phần còn lại của tổ chức.
Chủ thể bán hàng riêng biệt có thể là một yếu tố cần thiết đối với bất kì công ty nào. Vì chủ thể này có thể linh hoạt đưa ra các quyết định ở cấp độ quản lí cấp cao và ở cấp độ hoạt động hàng ngày với hiệu năng tốt hơn.
Chủ thể kinh doanh riêng biệt có thể có các cấu trúc khác nhau. Tùy thuộc theo quyền sở hữu, như tập đoàn, công ty liên kết hay ủy thác kinh doanh.
3.3.Ưu điểm của Chủ thể kinh doanh riêng biệt
Bằng cách thiết lập chủ thể kinh doanh riêng biệt , một công ty có thể có một vài người lợi thế. Tùy thuộc theo sự thành công ảnh hưởng của chủ thể riêng biệt.
Ví dụ, một doanh nghiệp cửa hàng cà phê lớn có thể mong muốn mở rộng kinh doanh trà. Thông qua việc tạo ra chủ thể kinh doanh riêng biệt & điều tra thị trường ở qui mô nhỏ hơn trước khi quyết định đầu tư. Nếu hướng phát triển này được đầu tư, thì công ty sẽ làm ra một chủ thể bán hàng riêng biệt.
4. Dấu hiệu của chủ thể bán hàng
Chủ thể kinh doanh có các dấu hiệu sau:
1) Là chủ thể pháp lí được tổ chức dưới một hình thức rõ ràng. Với tư cách doanh nghiệp hoặc hộ bán hàng cá thể;
2) Được cơ quan đăng kí kinh doanh cấp giấy xác nhận đăng kí bán hàng hoặc được đơn vị quản lí nhà nước về đầu tư nước ngoài cấp giấy phép đầu tư;
3) Tiến hành một cách độc lập & thường xuyên các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ trên thị trường để thu lợi nhuận.
Các Business entity ở nước ta bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ti, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội & các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác làm bán hàng.
Luật thương mại năm 2005 sử dụng thuật ngữ thương nhân để chỉ các chủ thể bán hàng tiến hành hoạt động thương mại như mua kinh doanh hoá, thực hiện các dịch vụ thương mại hay xúc tiến thương mại một cách độc lập & thường xuyên.
Giữa chủ thể kinh doanh & công ty còn một số điểm để phân biệt như sau:
– Lượng nhân công: chủ thể kinh doanh có thể có giới hạn. Ví dụ như bán hàng dưới hình thức hộ bán hàng còn công ty thì có thể tự do trong việc sử dụng lao động.
– Điều kiện bán hàng của tổ chức có thể phải xin các giấy phép con. Chủ thể bán hàng thì có thể tránh hơn.
Ngoài ra, việc phân biệt này còn dựa trên một số những khía cạnh khác về tư cách pháp nhân và đơn vị quản lý.
5. Chủ thể bán hàng trên thị trường chứng khoán
Ở đất nước ta vào thời điểm hiện tại, khái niệm kinh doanh chứng khoán được hiểu theo nghĩa khá rộng. Và căn bản tương đồng với thuật ngữ bán hàng chứng khoán trong pháp luật các nước trên thế giới. Quan trọng là các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Rõ ràng tại khoản 19, Điều 6 Luật chứng khoán qui định: “Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh và phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu kí chứng khoán, quản lý quĩ đầu tư chứng khoán và quản lý mục lục đầu tư chứng khoán”.
a. Doanh nghiệp chứng khoán
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp cổ phần hoặc doanh nghiệp TNHH được thành lập, hoạt động theo Luật chứng khoán.
Các quy định khác của pháp luật để thực hiện một, một vài người hoặc tất cả nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phía dưới theo giấy phép.
Do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp: Môi giới chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán.
b. Quỹ đầu tư chứng khoán
Theo quy định của pháp luật nước ta hiện hành, quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư ủy thác cho doanh nghiệp quản lý. Quỹ quản lý & đầu tư ít nhất 60% giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán.
c. Doanh nghiệp đầu tư (nhà đầu tư) chứng khoán
Công ty đầu tư chứng khoán là doanh nghiệp được thành lập từ vốn góp của các nhà đầu tư. Và sử dụng số vốn góp đấy để chủ đầu tư trọng điểm vào chứng khoán với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.
d. Công ty quản lý quỹ
Doanh nghiệp quản lý quỹ là doanh nghiệp hoạt động theo quy mô của doanh nghiệp cổ phần hoặc doanh nghiệp TNHH. Được thành lập để hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Và một vài người hoạt động bán hàng khác xoay quanh.
Theo khái niệm về doanh nghiệp quản lý quỹ đầu tư (Fund Management) tại thị trường chứng khoán Mỹ. Công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một doanh nghiệp, phát hành cổ phần.
Doanh nghiệp đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư. Hay người quản lý đầu tư đề quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào mục lục đầu tư của quỹ.
Người quản lý quỹ đuợc toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khóan phù hợp với các kết quả trước mắt đầu tư của quỹ. Doanh nghiệp quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng mở.
Ở Việt Nam, công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán có thể ở dạng quỹ công chúng hoặc quỹ thành viên, & là dạng đóng.
6. Chủ thể bán hàng chẳng phải đăng ký kinh doanh
Chẳng phải mọi Business entity đều phải đăng kí bán hàng trước khi hoạt động bán hàng bởi. Theo quy định tại Nghị định số 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại 1 cách độc lập liên tục chẳng hề đăng kí bán hàng. Cụ thể gồm có những cá thể thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
– Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong). Gồm có cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong.
– Buôn bán vặt là hoạt động kinh doanh những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định.
– Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định.
– Buôn chuyến là hoạt động đặt hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ.
– Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh & các sản phẩm liên quan khác có hoặc không có địa điểm cố định.
– Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Lời kết:
Bài viết dưới đây đã tổng hợp mọi thông tin về business entity là gì? Hi vọng bài Content giúp bạn hiểu biết thêm một vài người tất cả thông tin business entity.
Kha My – Tổng hợp, chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo:vietnambiz,filegi,luatminhkhue)